Sản phẩm đặc điểm phát sóng
Chỉnh sửa
Ngoại tại cảm quan đặc trưng
Các giống chính của quả dâu tây tiên cư là “Đông Khuê” và “Bì Hạt”, trong đó “Đông Khuê” có quả lớn, hình cầu, màu tím đỏ, thịt quả hơi nhọn, nhiều nước và vị đậm, ngọt chua vừa miệng; “Bì Hạt” có quả vừa, hình cầu, màu tím đen, thịt quả tròn và dẹt, nhiều nước và vị ngọt. [1]
Nội tại phẩm chất đặc trưng của quả dâu tây Xianju: hàm lượng chất rắn hòa tan ≥10.5%, tỷ lệ ăn được ≥93.0%, tổng axit ≤1%, tổng đường ≥8%. [1]
仙居杨梅
产地环境播报
Chỉnh sửa
Địa hình đất
仙居杨梅仙居县地处浙东南山区,仙霞岭延伸至缙云分叉,绵亘本县南北边境,成钳形对峙。南为括苍山,主峰米筛浪,海拔1382.4米;北为大雷山,主峰青梅尖,海拔1314米。全县海拔1000米以上的山峰109座。永安溪自西向东穿流而过,境内全长116千米。地形从外向内倾斜,略向东倾,其间有大小不等、错落相间的谷地和盆地。境内土壤主要有黄壤、红壤、水稻土、潮土四大类。海拔200米左右的山地丘陵以红砂砾岩、红砂岩或钙质紫红色砂叶岩风化发育而成的红砂土或红紫砂土为主,独特的土壤环境,特殊的山间盆地地形,适宜杨梅生长。 [1]
Điều kiện khí hậu
Huyện Tiên Cư có khí hậu thuộc khí hậu gió mùa cận nhiệt đới, nhiệt độ trung bình hàng năm là 18,3℃, nhiệt độ trung bình tháng 1 là 5,6℃, nhiệt độ trung bình tháng 7 là 28,5℃. Thời gian không có sương giá trong năm khoảng 240 ngày. Lượng mưa dồi dào, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm, phân bố theo hình dạng hai đỉnh, đỉnh trước là mưa mùa, đỉnh sau là mưa thu, phân bố không gian của lượng mưa không đồng đều, phía nam nhiều hơn phía bắc, phía đông nhiều hơn phía tây. [1]
Điều kiện thủy văn
Huyện Tiên Cư có hai cánh phía Bắc và phía Nam cao, ở giữa thấp, dòng suối Vĩnh An chảy qua giữa, toàn bộ chiều dài trong huyện Tiên Cư là 116 km, diện tích lưu vực là 1983,7 km2, các nhánh lớn có: Dương Khê, Chú Khê Cảng, Bắc Áo Khê, Nhị Thập Đô Khê, Thập Tam Đô Khê, Thập Bát Đô Khê, Cửu Đô Cảng, Lục Đô Khê, Tứ Đô Khê, Dương Ngạn Cảng và Tang Lĩnh Khê, lưu lượng nước phong phú, lưu lượng nước trung bình hàng năm là 2,145 tỷ mét khối. [1]
Lịch sử nguồn gốc phát báo
编辑
仙居县栽培杨梅已有1000多年的历史。 [3]
1984年,沈青山通过同学林贤铃帮忙引进了100多株东魁杨梅,分别在横溪镇桥亭村、南峰街道赵岙村发动农户试种。
Năm 1986, huyện Tiên Cư lại đưa giống dưa hấu vào trồng, trồng tại làng Tây Lô, xã Bước Lộ, và làng Thạch Tĩnh, thị trấn Quan Lộ.
1987年,中国水稻研究所专家来仙居讲课,推广多效唑在水稻旱育秧上的应用,沈青山在请教专家后要来1公斤多效唑,按照水稻的使用方法在柑橘、杨梅、桃子上进行了试验。
Tháng 4 năm 1988, Thẩm Thanh Sơn được mời bởi các cán bộ làng ở thôn Ngư Sơn, thị trấn Bạch Tháp, để tiến hành thí nghiệm chính thức tại thôn Ngư Sơn. Thẩm Thanh Sơn đã tiến hành thí nghiệm về nồng độ và thời gian sử dụng thuốc, đã dành tổng cộng 5 năm để thực hiện thí nghiệm và nghiên cứu, cuối cùng đã tổng kết được một bộ kỹ thuật trồng cây dâu tằm tương đối hoàn chỉnh, giúp thời gian thu hoạch của dâu tằm non được rút ngắn từ 2 đến 3 năm, khắc phục hiện tượng ra quả không đồng đều của dâu tằm, làm tăng sản lượng dâu tằm gấp đôi và chất lượng cũng được cải thiện rõ rệt. Đồng thời, tại thôn Tây Lô, xã Bước Lộ, đã tiến hành nghiên cứu thí nghiệm trồng dâu tằm nhanh lớn, chất lượng cao và năng suất cao trên diện rộng, giúp diện tích trồng dâu tằm của thôn này nhanh chóng mở rộng, trở thành thôn “Tiên Mai” với sản lượng dâu tằm hàng năm trên 1000 tấn.
20世纪90年代初,仙居杨梅并不被市场所接受。
Ngày 12 tháng 6 năm 1993, lễ hội quả nhót đầu tiên ở làng Tây Lò được tổ chức, sau khi thực tế lễ hội quả nhót được báo chí đưa tin, quả nhót vốn không ai hỏi đến đã trở thành hàng hot, giá cả tăng liên tục, từ khoảng 1 nhân dân tệ mỗi cân nhảy lên 3 đến 4 nhân dân tệ, cung không đủ cầu, thu nhập của nông dân ở làng Tây Lò cao nhất đạt hơn 5000 nhân dân tệ. Tháng 6 năm 1994, làng Tây Lò dựa trên kinh nghiệm năm trước, lại tổ chức lễ hội quả nhót một lần nữa, nhằm quảng bá mở rộng độ nổi tiếng của quả nhót. [4]
仙居杨梅
Sản xuất tình hình phát báo
编辑2019年,仙居县有仙居杨梅种植规模92平方千米,年产量9万吨,保护区面积1992平方千米。 [1]
仙居杨梅
Sản phẩm vinh danh phát sóng
Chỉnh sửa
1999年,仙居杨梅获得中国国际农业博览会名牌产品。
2001年,“仙绿”牌仙居杨梅被评为中国农业博览会名牌产品称号和浙江国际农业博览会金奖。
Năm 2002, dưa hấu Xianju đã được cấp chứng nhận thực phẩm xanh cấp A, được phép sử dụng biểu tượng thực phẩm xanh.
Năm 2003, dưa hấu Xianju được đánh giá là một trong mười loại dưa hấu tinh tế hàng đầu tỉnh Chiết Giang.
Ngày 30 tháng 4 năm 2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã phê duyệt việc thực hiện đăng ký bảo vệ chỉ dẫn địa lý cho "Hồng bì Tiên cư". [2]
Tháng 10 năm 2022, được chọn vào kế hoạch nuôi dưỡng thương hiệu nông nghiệp chất lượng cao năm 2022. [5]
Tháng 10 năm 2022, được chọn vào đợt thứ hai của các IP văn hóa và du lịch cấp mẫu của tỉnh Chiết Giang. [6] Tháng 11 năm 2023, hệ thống trồng và nuôi kết hợp của cây mận cổ Xianju, Chiết Giang đã vượt qua đánh giá của các chuyên gia và chính thức được
Tháng 7 năm 2024, dưa hấu Xianju được trao chứng nhận nhãn carbon dưa hấu đầu tiên trên toàn quốc. [8]
仙居杨梅
地理标志播报
Chỉnh sửa
地域保护范围仙居杨梅地理标志地域保护范围为:地理坐标东经120°44′~121°21′、北纬28°51′~29°11′之间,生产地域范围为:浙江省台州市仙居县所属的福应街道、南峰街道、安洲街道、安岭乡、溪港乡、湫山乡、横溪镇、埠头镇、皤滩乡、淡竹乡、白塔镇、田市镇、官路镇、上张乡、步路乡、广度乡、下各镇、大战乡、双庙乡、朱溪镇20个乡镇(街道)418个行政村。 [1]
仙居杨梅
Chất lượng yêu cầu kỹ thuật
特定生产方式
1.1 Chọn khu vực
Chọn độ dốc dưới 25°, độ cao dưới 650 mét, đất đai tơi xốp, thoát nước tốt, giá trị PH từ 4 đến 6, có cát đỏ hoặc đất vàng có sỏi ở sườn đồi hoặc vùng đồi để xây dựng vườn, trước khi trồng cần xây dựng bậc thang hoặc hố cá.
1.2 Phạm vi giống
Đông Khôi, Bì Hạt giống.
1.3 Kiểm soát sản xuất
仙居杨梅按照特定的生产和技术要求,必须对苗木质量、栽培技术、采收分级、贮藏保鲜等环节进行全程控制。
1.3.1 Chất lượng cây giống
苗木以一年生嫁接苗干粗、苗木高度及规定高度内的分枝数作依据,分为一级、二级。低 hơn二级标准的苗木不得作为商品苗出圃。详见下表。表1苗木分级级别 干粗(厘米) 苗高(厘米) 在规定高度内分枝数(个) 根系 检疫性病虫害一级≥0.60≥40≥3发达无二级≥0.50≥30≥2较发达。
1.3.2 Kỹ thuật trồng trọt
1.3.2.1 Định cư
Phân chia thành trồng vào mùa xuân và trồng vào mùa thu. Trồng vào mùa xuân từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3, trồng vào mùa thu từ đầu tháng 10 đến đầu tháng 11, trồng vào mùa xuân là thích hợp hơn. Mật độ trồng được xác định dựa trên điều kiện đất đai và trình độ quản lý của khu vườn, mỗi hecta trồng từ 375 đến 450 cây.
1.3.2.2整形修剪
Thông thường áp dụng hình dạng đầu tròn tự nhiên. Cắt tỉa nhằm giải quyết thông gió, ánh sáng và điều chỉnh sự cân bằng giữa sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh sản của cây. Sử dụng các phương pháp cắt tỉa như bóp chồi, ngắt ngọn, kéo cành, cắt ngắn, thu hồi, tỉa cành, để làm cho các chồi phân bố vừa phải, có trật tự, hình thành cấu trúc tán cây tốt cho năng suất ổn định. Sau khi cây giống được định hình, khi chồi mới phát triển theo hình dạng cây tự nhiên, chọn 3 đến 4 chồi mới có sức sống mạnh mẽ, phân bố đều về phương vị làm cành chính, các cành còn lại được loại bỏ sớm. Năm thứ hai, cắt bỏ các chồi thu không trưởng thành trên cành kéo dài của cành chính, và chọn giữ cành phụ chính đầu tiên cách thân chính khoảng 60 cm, năm thứ ba chọn giữ cành phụ chính thứ hai trên cành chính; cành phụ chính thứ nhất và thứ hai cách nhau khoảng 50 cm. Dựa trên sự kết hợp hợp lý giữa cành chính và cành phụ chính, phát triển các cành bên, trong vòng 5 đến 6 năm tạo ra tán cây hình dạng mở.
1.3.2.3 Quản lý hoa quả
Đối với cây kết quả ban đầu có tỷ lệ quả thấp, vào cuối tháng 7 đến đầu tháng 9 trong mùa sinh trưởng của chồi hè và thu, thực hiện các biện pháp thúc hoa và kiểm soát chồi để tăng tỷ lệ đậu quả. Cây nhiều hoa được cắt tỉa vừa phải trước khi nảy chồi vào mùa xuân, loại bỏ các cành hoa quá dày và quá yếu, thúc đẩy sự phát triển của chồi xuân, đảm bảo số lượng quả treo phù hợp; việc tỉa quả được thực hiện sau khi kết thúc giai đoạn rụng quả sinh lý cho đến trước giai đoạn quả nhanh chóng phình to, thường chia thành 2-3 lần.
1.3.2.4 Quản lý phân bón
7~9月高温干旱来临前,进行地面覆盖。每3~4年于秋冬季进行深翻,改良土壤理 hóa tính chất. Năm bón phân 1~2 lần, chủ yếu là bón phân cơ bản vào mùa đông, bón 25 kilogam tro bùn cho mỗi cây, hoặc 2 kilogam phân bánh cộng với 10 kilogam tro bùn hoặc 0.5~1.0 kilogam kali sulfat.
1.3.2.5 Phòng trừ bệnh và sâu bệnh
Theo nguyên tắc "phòng ngừa là chính, phòng trị tổng hợp", kịp thời loại bỏ cành khô, lá rụng do bệnh và sâu hại, giảm nguồn bệnh và sâu hại; tăng cường quản lý và chăm sóc, phát triển sức sống của cây, nâng cao khả năng chống bệnh của cây. Bảo vệ và sử dụng thiên địch, phát huy vai trò của biện pháp phòng trừ sinh học, sử dụng sinh vật có lợi để tiêu diệt sinh vật có hại, mở rộng phạm vi ứng dụng của biện pháp dùng côn trùng trị côn trùng, dùng nấm trị côn trùng, nhằm duy trì sự cân bằng sinh thái của tự nhiên. Dựa trên thực tế xảy ra của bệnh và sâu hại, áp dụng biện pháp phù hợp với từng địa phương, lấy phòng trừ bằng nông nghiệp làm cơ sở, hợp lý sử dụng các biện pháp phòng trừ hóa học, sinh học, vật lý, để kiểm soát bệnh và sâu hại. Tăng cường dự đoán và báo cáo bệnh và sâu hại, đảm bảo phòng trừ kịp thời và chính xác.
1.3.3 Thu hoạch
Phân cấp phân kỳ phân loại thu hoạch. Chọn loại giỏ trái cây nông có thể chứa từ 3 kg đến 5 kg, và lót dưới đáy giỏ trái cây và xung quanh bằng bọt biển. Thời gian thu hoạch nên vào buổi sáng sớm hoặc buổi tối.
1.3.4 Bảo quản và giữ tươi
1.3.4.1 Kho lạnh
要求要建在杨梅产地,减少入库前运输造成的损伤,并有配套的收购场地。温度控制范围1℃~5℃,波动度±1℃;湿度控制范围:相对湿度85%~90%;波动度±3%。冷藏库应配置加湿器、臭氧发生器和换气窗。有条件的配备制冰室和预备机组,制冰室温度应控制在–10℃以下。
1.3.4.2 Chuẩn bị kho
贮藏前库房应打扫干净,用具洗净晒干,用臭氧消毒2小时。在入库前24小时应敞开门,通风换气,并应对设备进行调试,确保设备运行正常。配备冷库专业操作工人或建立快速的维修网络。
1.3.4.3 Lưu trữ
用具应透气、壁光滑。可用通气良好的塑料篮或框盛放,每篮(框)容量不超过10千克。框高度为15厘米左右为宜。(2~3)千克小包装可先在塑料篮(框)内放入(0.04~0.06)毫米PE保鲜袋,把杨梅装入保鲜袋后进预冷室盛放,出库后抽气可直接放入泡沫箱运输。
1.3.4.4预冷
Sau khi thu hoạch, quả dâu tằm được đưa vào kho làm lạnh trước để làm lạnh, nhiệt độ làm lạnh trước từ 3℃ đến 7℃, thời gian làm lạnh trước từ 3 giờ đến 6 giờ. Chỉ sau khi được làm lạnh trước, quả dâu tằm mới có thể được đưa vào kho để bảo quản.
1.3.4.5 Bảo quản
贮藏前采用臭氧杀菌。贮藏温度控制在1℃~5℃,空气相对湿度控制在85%~90%。每次入库的果品以总贮藏量的20%~25%为宜,待库温稳定后再进行下一批的入库。果实应注明入库时间及等级,便于观察与出库。 [1]
Chỉ dẫn sử dụng dấu hiệu theo quy định liên quan đến việc sử dụng chỉ dẫn địa lý sản phẩm nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định như sau về việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cho quả nhãn Xuân Hòa: Tất cả các cơ sở (hộ) sản xuất và kinh doanh quả nhãn Xuân Hòa trong phạm vi chỉ dẫn, và được trồng theo quy chuẩn kỹ thuật kiểm soát sản xuất quả nhãn Xuân Hòa, khi sử dụng chỉ dẫn địa lý quả nhãn Xuân Hòa đã được cấp phép trên sản phẩm và bao bì, phải nộp đơn xin đến người giữ chứng nhận đăng ký, và ký hợp đồng liên quan, thực hiện sản xuất và sử dụng dấu hiệu theo yêu cầu quy định, đồng thời áp dụng phương pháp ghi nhãn kết hợp giữa tên sản phẩm và dấu hiệu công cộng chỉ dẫn địa lý sản phẩm nông nghiệp. Các cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện trở lên có chức năng giám sát và quản lý chỉ dẫn địa lý quả nhãn Xuân Hòa, định kỳ tiến hành kiểm tra giám sát về phạm vi địa lý, việc sử dụng dấu hiệu của sản phẩm nông nghiệp có chỉ dẫn địa lý đã đăng ký. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân thực hiện giám sát xã hội đối với chỉ dẫn địa lý sản phẩm nông nghiệp. Các nhà sản xuất và kinh doanh sử dụng chỉ dẫn địa lý này phải chịu trách nhiệm về chất lượng và uy tín của sản phẩm nông nghiệp có chỉ dẫn địa lý, nếu vi phạm quy định này, sẽ bị các cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện trở lên xử lý theo quy định.